Nhìn vào các con số, chữ và màu trên biển số xe máy, ô tô tại Việt Nam, ta có thể biết được chiếc xe đó được đăng ký ở tỉnh thành nào, thuộc xe công hay xe tư nhân,… Oto.com.vn sẽ giải đáp tất tật các vấn đề xung quanh biển số xe giúp độc giả hiểu rõ hơn.
Ký hiệu trên biển số xe có ý nghĩa như thế nào?
Bên cạnh đó, chữ cái đầu tiên trên biển xanh của xe quân đội là từ viết của đơn vị quản lý chiếc xe đó. Cụ thể:
Tin tức pháp luật xe ô tô cho biết, tại Khoản 2 Điều 14 của Thông tư 15/2014/TT-BCA đã quy định, có 3 trường hợp cho phép chủ xe được đổi biển số là: biển số bị mờ, biển số bị gãy hoặc bị hỏng. Do đó, việc đổi biển số chỉ vì muốn hợp phong thuỷ sẽ không được cơ quan đăng ký chấp nhận.
Có thể bạn quan tâm:
Ký hiệu trên biển số xe có ý nghĩa như thế nào?
Màu sắc: Biển xanh, biển đỏ, biển trắng và biển vàng
Biển xe xanh
Biển xanh là loại biển có nền màu xanh, chữ trắng thể hiện đó là xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp.Biển xe đỏ
Biển đỏ: loại biển có nền màu đỏ, chữ trắng cho biết đó là xe cấp cho quân đội, riêng xe của các doanh nghiệp quân đội sẽ sử dụng biển 80 màu trắng.Biển xe trắng
Biển trắng: Biển có 2 số đầu thể hiện các tỉnh và 4 hoặc 5 số cuối là số thứ tự cấp ngẫu nhiên sử dụng cho tư nhân và doanh nghiệp.Biển xe vàng
Biển vàng: Biển này có nền màu vàng nhưng chữ và số lại màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.Hai số đầu: Thể hiện ký hiệu địa phương đăng ký xe
Ký hiệu của từng địa phương gồm hai chữ số từ 11 – 99 đã được quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA. Trong đó, TP. Hồ Chí Minh là nơi có nhiều biển số xe nhất tới 11 biển số là 41 và từ 50 đến 59; tiếp đến là TP.Hà Nội gồm 9 biển số: 29 và từ 33 đến 40; Hải Phòng và Đồng Nai cũng là 2 tỉnh thành có 2 biển số, các tỉnh còn lại chỉ có 1. Cụ thể:STT | Địa phương | Biển số xe | STT | Địa phương | Biển số xe |
1 | Cao Bằng | 11 | 32 | Vĩnh Long | 64 |
2 | Lạng Sơn | 12 | 33 | Cần Thơ | 65 |
3 | Quảng Ninh | 14 | 34 | Đồng Tháp | 66 |
4 | Hải Phòng | 15-16 | 35 | An Giang | 67 |
5 | Thái Bình | 17 | 36 | Kiên Giang | 68 |
6 | Nam Định | 18 | 37 | Cà Mau | 69 |
7 | Phú Thọ | 19 | 38 | Tây Ninh | 70 |
8 | Thái Nguyên | 20 | 39 | Bến Tre | 71 |
9 | Yên Bái | 21 | 40 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 72 |
10 | Tuyên Quang | 22 | 41 | Quảng Bình | 73 |
11 | Hà Giang | 23 | 42 | Quảng Trị | 74 |
12 | Lào Cai | 24 | 43 | Thừa Thiên Huế | 75 |
13 | Lai Châu | 25 | 44 | Quảng Ngãi | 76 |
14 | Sơn La | 26 | 45 | Bình Định | 77 |
15 | Điện Biên | 27 | 46 | Phú Yên | 78 |
16 | Hòa Bình | 28 | 47 | Khánh Hòa | 80 |
17 | Hà Nội | 29 - 33 và 40 | 48 | Gia Lai | 81 |
18 | Hải Dương | 34 | 49 | Kon Tum | 82 |
19 | Ninh Bình | 35 | 50 | Sóc Trăng | 83 |
20 | Thanh Hóa | 36 | 51 | Trà Vinh | 84 |
21 | Nghệ An | 37 | 52 | Ninh Thuận | 85 |
22 | Hà Tĩnh | 38 | 53 | Bình Thuận | 86 |
23 | TP. Đà Nẵng | 43 | 54 | Vĩnh Phúc | 88 |
24 | Đắk Lắk | 47 | 55 | Hưng Yên | 89 |
25 | Đắk Nông | 48 | 56 | Hà Nam | 90 |
26 | Lâm Đồng | 49 | 57 | Quảng Nam | 92 |
27 | Tp. Hồ Chí Minh | 41, từ 50 - 59 | 58 | Bình Phước | 93 |
28 | Đồng Nai | 39, 60 | 59 | Bạc Liêu | 94 |
29 | Bình Dương | 61 | 60 | Hậu Giang | 95 |
30 | Long An | 62 | 61 | Bắc Cạn | 97 |
31 | Tiền Giang | 63 | 62 | Bắc Giang | 98 |
- | - | - | 63 | Bắc Ninh | 99 |
Chữ cái tiếp theo: Seri đăng ký
Seri đăng ký xe bao gồm các chữ cái trong từ A đến Z. Đồng thời, có thể có thêm số tự nhiên từ 1 - 9.Xe biển ngoại giao
Lưu ý: Đối với biển trắng có 2 chữ và 5 số là biển cấp cho các đối tượng nước ngoài. Ví dụ như biển số có chữ “NG” ý chỉ xe ngoại giao, biển NN là xe của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong 5 chữ số trên biển sẽ có 3 số ở giữa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự.Bên cạnh đó, chữ cái đầu tiên trên biển xanh của xe quân đội là từ viết của đơn vị quản lý chiếc xe đó. Cụ thể:
- Chữ A: tức là Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2
- Chữ B: tức Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTL tăng thiết giáp, BD là BTL đặc công, BH là BTL hoá học
- Chữ H: tức Học viện
- Chữ K: tức là Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB Quân khu 2, KT Quân khu Thủ đô
- Chữ T: nghĩa là Tổng cục, TC là tổng cục chính trị, TH là Tổng cục Hậu cần
- Chữ Q: Chỉ Quân chủng, QP là quân chủng phòng không, QK quân chủng không quân
Nhóm số cuối cùng: Thứ tự đăng ký xe
Giải mã biển số xe tại Việt Nam
Nhóm số cuối cùng trên biển số xe gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99 là số thứ tự đăng ký xe. Riêng xe có biển số 80 NG ***-** là biển cấp riêng cho các đại sứ quán, nếu ở giữa có thêm gạch và 2 số cuối là 01 thì đó là biển xe của Tổng lãnh sự.Có được phép đổi biển số cho hợp phong thuỷ hay không?
Theo quan niệm của những người phương Đông, trong đó có Việt Nam, biển số xe đẹp rất quan trọng với họ vì nó thể hiện tâm linh, phong thuỷ tốt hay xấu. Đặc biệt là những chiếc xe có biển số đẹp như ngũ quý 8,9,6,…được cho là sẽ mang lại nhiều may mắn, thuận lợi cho chủ xe nên tăng giá trị của chiếc xe lên rất cao.Biển số xe xấu chỉ được xin cấp lại nếu thuộc một trong 3 trường hợp: Biển số bị mờ, gãy hoặc hỏng
Tuy nhiên, việc bốc biển số đẹp hay xấu là do ngẫu nhiên. Với những ai không may chọn được biển số xe “xấu” thường muốn đổi sang biển số khác đẹp hơn, tránh đi những chuyện rủi ro không may ám theo biển số này. Vậy liệu việc xin cấp lại biển số cho hợp phong thuỷ có được pháp luật Việt Nam chấp nhận hay không?Tin tức pháp luật xe ô tô cho biết, tại Khoản 2 Điều 14 của Thông tư 15/2014/TT-BCA đã quy định, có 3 trường hợp cho phép chủ xe được đổi biển số là: biển số bị mờ, biển số bị gãy hoặc bị hỏng. Do đó, việc đổi biển số chỉ vì muốn hợp phong thuỷ sẽ không được cơ quan đăng ký chấp nhận.
Có thể bạn quan tâm:
Nhận xét
Đăng nhận xét